Bằng khen của Bộ, Ngành, Tỉnh, TP, Đoàn thể TƯ

Create: Tue, 11/07/2017 - 16:26
Author: admin

Mẫu Bằng khen của Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành phố, Đoàn thể Trung ương

Điều 28 Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ Thi đua, Bằng khen, Giấy khen:

Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn, chính giữa phía trên là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

Nội dung: Dòng thứ nhất, thứ hai Quốc hiệu: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập -  Tự do - Hạnh phúc”; dòng thứ ba: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở Trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (màu đỏ); dòng thứ tư: “Tặng” (màu đen); dòng thứ năm: “Bằng khen” (màu đỏ); các dòng tiếp theo ghi tên, địa chỉ, thành tích của đơn vị, cá nhân được khen thưởng. Phía dưới: Bên trái in hai dòng chữ: Số quyết định … ngày … tháng … năm ….; số sổ vàng. Bên phải in hai dòng chữ: địa danh, ngày … tháng …. năm…. ; Thủ trưởng cơ quan và khoảng trống 35mm để ký tên, đóng dấu. Bằng in trên giấy trắng định lượng 150 gram/m2; kích thước dài 400mm, rộng 300mm, đường trang trí hoa văn phía trong dài 320mm, rộng 230mm.

Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành phố, Đoàn thể TƯ

Quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005:

Điều 72

1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Nghị định Số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng:

Điều 49. Bằng khen

2. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tặng cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động. 

3. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tặng cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động. 
 

Theo luật Thi đua - Khen thưởng